Trang chủ / Thư viện / Học tiếng Nhật theo chủ đề / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Người đẹp và quái vật (美女と野獣)- Phần I
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Người đẹp và quái vật (美女と野獣)- Phần I

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Hôm nay cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Người đẹp và quái vật (美女と野獣) nhé. Nếu như bộ phim Người đẹp và quái vật được khán giả vô cùng yêu mến thì truyện cổ tích Người đẹp và quái vật (美女と野獣) cũng vô cùng thú vị và dễ học. Chúc các bạn một năm học tập thật tốt nhé đặc biệt là học tiếng Nhật cùng Kosei.

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Người đẹp và quái vật (美女と野獣) – Phần I

昔(むかし)、商人(しょうにん)のお父さんと3人の娘(むすめ)がいます。

Ngày xửa ngày xưa, có một thương gia nọ có ba cô con gái.

お父さんは、出かける前に3人の娘に聞きました。

Người cha trước khi đi đã hỏi ba cô con gái.

今日(きょう)は港町(みなとまち)まで行くんだよ。

Hôm nay cha sẽ đi đến phố cảng .

お土産(みやげ)は何(なに)がいいかい?

Các con thích quà gì nào?

私はドレスがいいわ

Dạ con thích váy cha ơi

私(わたし)は指輪(ゆびわ)よ

Con thì thích nhẫn cha ạ

私はいちりんのバラの花(はな)が欲(ほ)しいわ。

Con chỉ muốn một đóa hồng ạ.

いちりんのバラでいいのかい?

Một đóa hồng ư?

ええ、お願(ねが)いします。

Dạ vâng, con nhờ cha đấy.

お父さんは娘(むすめ)たちの欲(ほ)しい物(もの)を聞(き)くと、仕事(しごと)にでかけていきました。

Khi nghe xong những mong muốn của những cô con gái, người cha lên đường làm việc.

お父さんは港町(みなとまち)でドレス(どれす)や指輪(ゆびわ)のお土産(みやげ)を買(か)いましたが、一凛(いちりん)のバラ(ばら)の花(はな)だけは見(み)つかりません。

Khi đến phố cảng người cha đã mua váy và nhẫn cho hai người con gái cả, nhưng lại không tìm được hoa hồng cho người con út.

仕方(しかた)なく帰(かえ)り道(みち)の森(もり)を歩(ある)いていると、大(おお)きなお城(しろ)の中(なか)にバラ(ばら)が沢山咲(たくさんさ)いています。

 Không còn cách nào khác, người cha trên đường về nhà đã đi bộ vào rừng thì thấy trong một lâu đài lớn có rất nhiều hoa hồng đang nở rộ.

これは立派(りっぱ)なバラ(ばら)だ。お土産(みやげ)にちょうどいい。

Đây quả là đóa hồng rực rỡ. Thật  vừa vặn để làm quà cho con gái.

いちりんだけいただきますぞ。

Tôi chỉ lấy một bông duy nhất thôi.

その瞬間(しゅんかん)、恐(おそ)ろしい姿(すがた)の野獣(やじゅう)が現(あらわ)れました。

Trong khoảnh khắc đó, một con quái vật có hình thù đáng sợ xuất hiện

人(ひと)の庭(にわ)で何(なに)をしている。

Ngươi đang làm gì vậy trong vườn của ta?

バラの花(はな)を千切(ちぎ)ったのか?

Ngươi đã ngắt hoa hồng của ta sao?

お父さんは、あまりの恐(おそ)ろしさに震(ふる)えながら答(こた)えました。

Người cha vô cùng sợ hãi vừa run rẩy vừa trả lời.

す、すみません。娘(むすめ)にバラ(ばら)の花(はな)をいちりんだけ持(も)っていきたいのです。

Xin lỗi, tôi chỉ muốn mang về một đóa hoa hồng cho con gái tôi.

許(ゆる)さん、その娘(むすめ)を連(つ)れてこい。

Hãy dẫn người con gái đó đến đây.

もしも連(つ)れてこなければ、見つけ出(だ)しておそいにいくて。さぁ、いけ!

Nếu như không dẫn đến đây, để ta tìm thấy thì đã quá muộn rồi. Mau đi đi.

お父さんは走(はし)ってその場(ば)から逃(に)げていました。

Người cha chạy thoát khỏi nơi đó.

お父さんは真っ青な顔(かお)で家に帰ってきました。

Trở về nhà với gương mặt nhợt nhạt, xanh xao.

おかえりなさい、お父さん

Cha đã về

顔色(かおいろ)が悪(わる)いわ。いったいどうしたの?

Nhìn sắc mặt cha xấu quá, đã có chuyện gì xảy ra vậy?

お父さんは娘たちに、恐(おそ)ろしい野獣(やじゅう)の話(はなし)をしました。

Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học thêm một truyện cổ tích thú vị nữa nhé: 

>>> Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Chiếc nón Địa Tạng Bồ Tát 

>>> Học tiếng Nhật qua bài hát Người yêu dấu

>>> Thành ngữ chủ đề con lợn

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị