Tư vấn về việc nếu hai bên điều mất hợp đồng lao động
Thưa luật sư!
Cho tôi hỏi trong quá trình làm việc tôi có lời qua tiếng lại với quản lý, và quản lý là tôi nói trong hợp đồng có ghi là có quyền hạn điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng( bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc...) chị quản lý nói công ty có quyền điều tôi đi mọi nơi, cũng như không có mức thu phí nào và có quyền ngừng việc bất cứ lúc nào.
Tôi đã làm lạc mất hợp đồng và khi tôi hỏi công ty cũng không còn giữ hợp đồng của tôi. Và chỉ đưa tờ giấy mẫu hợp đồng, trong đó không có chữ ký của tôi. Công ty nói với tôi là chưa đưa giấy hợp đồng cho công ty. Chị quản lý nói tôi làm sao chứng minh được là đã đưa cho công ty rồi.
Luật sư cho tôi lờ khuyên trong lúc này. Bảo hiểm công ty vẫn đóng cho tôi vậy 2 bên điều mất hợp đồng thì phải làm sao?
Công ty nói giờ tôi không có hợp đồng vậy công ty muốn tôi nghỉ việc lúc nào công ty chỉ việc thông báo trong vòng 3 ngày và tôi vào làm 6/7/2015 nhưng ở hợp đồng lại ghi là ngày 9/1 2015 thử việc đến 1/11/2015. Chính thức hợp đồng 1/11/2015 công ty đã thử việc tôi quá lâu ban đầu công ty nói với tôi 2 tháng là được ký hợp đồng. Sau 2 tháng công ty không có 1 thông báo nào cho tôi biết là hết thời gian thử việc. Vậy tôi có quyền khởi kiện công ty hay không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chào bạn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Bảo Chính. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Doanh nghiệp của bạn không được ký hợp đồng thử việc 3 tháng do: Theo điều 27 Bộ luật lao động 2012 thì thời gian thử việc tối đa là 2 tháng
"Điều 27. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ."
Nếu doanh nghiệp ký hợp đồng mùa vụ cho những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên là vi phạm điều 22 Bộ luật Lao động:
“Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận”.
Như vậy, thời gian thử việc của bạn không được quá 2 tháng, hết thời gian thử việc công ty phải thông báo và ký hợp đồng với bạn. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì công ty cũng không giữ hợp đồng của bạn và bạn cũng mất hợp đồng như vậy bạn nên ký lại hợp đồng với công ty. Việc công ty không ký hợp đồng với bạn có thể bị xử lý như sau:
Theo điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP:
"Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này."
Trong trường hợp này bạn có thể giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải viên và Tòa án theo quy định tại Điều 200,201 Bộ luật Lao động năm 2012
"Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Hoà giải viên lao động.
2. Toà án nhân dân."
"Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết."
Như vậy, nếu bạn tranh chấp về hợp đồng lao động thì bạn phải thông qua hòa giải trước, nếu hòa giải không thành bạn có thể kiện ra tòa án.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gọi 19006281 để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng!
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia các vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, thương mại, kinh tế… vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Tư vấn về việc nếu hai bên điều mất hợp đồng lao động
Tin cùng kênh Khoa giáo
- 1Hay
giá dung dịch vệ sinh pigina
giá dung dịch vệ sinh pigina